Thuộc tính văn bản

Thu gọn
Số/Ký hiệu Công văn 6744/TCHQ-GSQL 2020
Ngày ban hành 19/10/2020
Ngày có hiệu lực 19/10/2020
Ngày hết hiệu lực
Người ký Mai Xuân Thành
Trích yếu Thực hiện công văn 6068/TCHQ-GSQL 2020 về tăng cường kiểm tra nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Loại văn bản Công văn
Căn cứ ban hành văn bản Nghị định 54/2017/NĐ-CP Hướng dẫn thực hiện Luật Dược; Nghị định 90/2007/NĐ-CP quyền XK, NK của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam; Thông tư 28/2012/TT-BCT đăng ký quyền XK, NK của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
Văn bản triển khai, hướng dẫn
Văn bản bị sửa đổi
Văn bản bị sửa đổi bởi
Văn bản bị bãi bỏ
Văn bản bị bãi bỏ bởi
Văn bản được hợp nhất
Văn bản được hợp nhất bởi

Nội dung văn bản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6744/TCHQ-GSQL
V/v thực hiện công văn số 6068/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2020

 

Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.

 

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2845/HQHCM-GSQL ngày 02/10/2020 của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh báo cáo vướng mắc về việc thực hiện công văn số 6068/TCHQ-GSQL ngày 16/9/2020 của Tổng cục Hải quan. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến làm rõ một số nội dung hướng dẫn như sau:

 

1. Về việc yêu cầu người khai hải quan nộp hợp đồng thương mại ký với cơ sở cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc:

Theo quy định tại khoản 15 Điều 91 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ thì cơ sở cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc là cơ sở nước ngoài ký hợp đồng mua bán với cơ sở nhập khẩu, do vậy, việc yêu cầu người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan hợp đồng thương mại ký với cơ sở cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc để đảm bảo công tác quản lý đối với việc nhập khẩu các mặt hàng này theo đúng quy định của pháp luật (là cơ sở để xác định mối quan hệ mua bán giữa cơ sở nước ngoài sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc/ Cơ sở sở hữu sản phẩm hoặc cơ sở sở hữu giấy phép lưu hành của thuốc nhập khẩu với cơ sở nước ngoài cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc được ủy quyền).

 

2. Về việc yêu cầu người khai hải quan nộp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đối với trường hợp cơ sở cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc là thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam:

Căn cứ Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31/5/2007 của Chính phủ quy định về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và Thông tư số 28/2012/TT-BCT ngày 27/9/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết việc đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện tại Việt Nam nhưng thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam để bán cho thương nhân Việt Nam thì phải được Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.

Trường hợp cơ sở cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc là cơ sở nước ngoài được Bộ Y tế cấp giấy đăng ký lưu hành sản phẩm thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam nếu trực tiếp nhập khẩu thuốc vào Việt Nam sau đó bán cho các thương nhân kinh doanh dược phẩm tại Việt Nam thì phải đáp ứng quy định nêu trên.

Trường hợp cơ sở cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc là cơ sở nước ngoài bán hàng cho thương nhân Việt Nam thông qua hợp đồng thương mại, việc nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam do thương nhân Việt Nam thực hiện thì không thuộc đối tượng điều chỉnh tại Nghị định sô 90/2007/NĐ-CP và Thông tư số 28/2012/TT-BCT.

Yêu cầu Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu kỹ các quy định tại Nghị định số 90/2007/NĐ-CP và Thông tư số 28/2012/TT-BCT nêu trên cũng như các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thống nhất.

 

3. Về quy định đối với Phiếu kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc:

Tại Điều 92 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP quy định người khai hải quan nộp Phiếu kiểm nghiệm cho từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu để thông quan hàng hóa.

Tại khoản 14 Điều 91 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP quy định cụ thể đối với Phiếu kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu.

Yêu cầu Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh căn cứ quy định nêu trên để hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định.

 

4. Về một số nội dung hướng dẫn tại phần 2.5 công văn số 6068/TCHQ- GSQL ngày 16/9/2020:

Nội dung hướng dẫn tại điểm 2.5 công văn số 6068/TCHQ-GSQL ngày 16/9/2020 chỉ dẫn chiếu lại quy định tại khoản 2 Điều 92 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 50 Điều 4; khoản 49 Điều 5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP) và khoản 4 Điều 92 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 49, 51 Điều 4; khoản 49 Điều 5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP), đề nghị Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh căn cứ quy định tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP) để thực hiện.

 

5. Qua theo dõi, rà soát một số bộ hồ sơ nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc của một số Công ty (Công ty TNHH DKSH Pharma Việt Nam, Công ty TNHH DKSH Việt Nam, Chi nhánh Công ty TNHH Zuellig Pharma Việt Nam) cho thấy vẫn còn tình trạng doanh nghiệp nộp không đầy đủ bộ hồ sơ theo hướng dẫn tại công văn số 6068/TCHQ-GSQL ngày 16/9/2020 của Tổng cục Hải quan nhưng vẫn được công chức hải quan tiếp nhận và cho thông quan hàng hóa. Yêu cầu Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh thực hiện kiểm tra nội bộ việc thực hiện thủ tục hải quan đối với các lô hàng thuốc, nguyên liệu làm thuốc được nhập khẩu tại các Chi cục; có biện pháp chấn chỉnh, rút kinh nghiệm đối với những cán bộ công chức thực hiện chưa đúng. Tổng cục Hải quan sẽ chỉ đạo các Vụ, Cục nghiệp vụ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị không thực hiện đúng hướng dẫn nêu trên.

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TCT Nguyễn Văn Cẩn (để báo cáo);
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (để t/hiện);
- Lưu: VT, GSQL (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Mai Xuân Thành