1. Định nghĩa và vai trò của trị giá hải quan
- Theo Luật hải quan số 54/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 23/06/2014 và Luật số 107/2016/QH13 ngày 06/04/2016 định nghĩa về trị giá hải quan được quy định như sau:
"Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế, thống kê hải quan."
"Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan"
⭐ Đối với thương nhân xuất, nhập khẩu:
Trị giá hải quan là căn cứ để doanh nghiệp tính thuế và nộp thuế cho nhà nước.
⭐ Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
Hải quan kiểm tra giám sát và thu thập các thông tin về hàng hóa xuất nhập khẩu cho mục tiêu bảo vệ và phát triển nền kinh tế trong nước
2. Văn bản pháp quy
Số/Ký hiệu |
Ngày ban hành |
Trích yếu |
06/04/2016 |
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu |
|
23/06/2014 |
Luật hải quan |
|
01/09/2016 |
Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu |
|
21/01/2015 |
Hướng dẫn Luật hải quan |
|
20/04/2018 |
Sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan |
|
26/9/2019 |
Hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan |
|
25/03/2015 |
||
30/08/2019 |
Sửa đổi Thông tư 39/2015/TT-BTC về trị giá hải quan đối với hàng hóa XNK |
|
23/04/2020 |
Hợp nhất Thông tư quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa XK, NK |
|
25/03/2015 |
||
20/04/2018 |
Sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC về hướng dẫn thủ tục hải quan |
|
23/04/2020 |
Hợp nhất Thông tư quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa XK, NK |
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu
Nguyên tắc:
Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế, phí vận tải quốc tế.
Phương pháp xác định:
- Giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất bao gồm giá bán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại và các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa xuất khẩu phù hợp với chứng từ có liên quan nếu các khoản chi phí này chưa bao gồm trong giá bán của hàng hóa;
- Giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trên cơ sở dữ liệu trị giá hải quan sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
- Giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất tại thời điểm gần nhất so với ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu của lô hàng đang xác định trị giá;
- Giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất.
Trường hợp tại cùng thời điểm xác định được từ hai trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trở lên thì trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự thấp nhất.
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu
Nguyên tắc:
Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
Phương pháp xác định:
Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá hải quan. Các phương pháp xác định trị giá hải quan bao gồm:
- Phương pháp trị giá giao dịch;
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt;
- Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự;
- Phương pháp trị giá khấu trừ;
- Phương pháp trị giá tính toán;
- Phương pháp suy luận.
Trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản thì trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán có thể hoán đổi cho nhau. (Theo Thông tư Số: 39/2015/TT-BTC)
Mọi thông tin xin liên hệ với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất!