Trường hợp tờ khai nhập khẩu phải tham vấn
Theo quy tại thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài Chính, khi làm tờ khai khai báo nhập khẩu hàng hóa, người khai hải quan có trách nhiệm tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của các nội dung kê khai này.
Các tờ khai luồng vàng hoặc luồng đỏ (thuộc diện kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa) là đối tượng kiểm tra trị giá của cơ quan hải quan. Bằng các nghiệp vụ của mình, cơ quan hải quan sẽ kiểm tra việc khai báo trị giá hàng hóa của doanh nghiệp có chính xác và hợp lý hay không và có một số trường hợp như sau:
- Trường hợp thứ nhất cơ quan hải quan đồng ý với kết quả khai báo của doanh nghiệp
- Trường hợp ở khâu kiểm tra hồ sơ này cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo và ấn định thuế
- Trường hợp cơ quan hải quan có nghi vấn về trị giá khai báo hàng hóa:
- Nếu doanh nghiệp được đánh giá không tuân thủ theo quy định: doanh nghiệp cần bổ sung hồ sơ và cử đại diện để giải trình, chứng minh trị giá khai báo trong thời gian làm thủ tục hải quan
- Nếu hàng hóa nhập khẩu có giá trị khai báo cao đột biến, cơ quan hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển nghi vấn để cơ quan thuế làm cơ sở kiểm tra, xác định giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật về giao dịch liên kết;
- Nếu không thuộc hai trường hợp kể trên: cơ quan hải quan thông báo nghi vấn trên hệ thống, đồng thời giải phóng hàng hóa theo quy định; người khai hải quan sau đó thực hiện tham vấn với cơ quan hải quan.
Các trường hợp hàng hóa nhập khẩu bị nghi vấn về trị giá khai báo
❎ Trị giá khai báo thấp hơn mức giá tham chiếu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC
❎ Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do cơ quan hải quan; xác định hoặc thấp hơn trị giá khai báo thấp nhất của hàng hóa; giống hệt, tương tự đã được cơ quan hải quan chấp nhận là trị giá hải quan trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan (không so sánh với trị giá hải quan thuộc diện nghi vấn);
❎ Trị giá khai báo thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của linh kiện đồng bộ hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự, hoặc thấp hơn hoặc bằng trị giá hải quan của nguyên liệu chính cấu thành nên hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự, thấp hơn hoặc bằng chi phí vận chuyển của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
❎ Trị giá khai báo thấp hơn trị giá hải quan do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 39/2015/TT-BTC sau khi quy đổi về trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên;
❎ Hàng hóa nhập khẩu có yếu tố giảm giá trong đó trị giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn trị giá hải quan thấp nhất của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
❎ Trường hợp không tìm được hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC để kiểm tra trị giá khai báo thì mở rộng khái niệm hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự như sau:
- Hàng hóa nhập khẩu có nhiều tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự có một tính năng, công dụng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
- Hàng hóa nhập khẩu có phẩm cấp chất lượng cao hơn có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự có phẩm cấp chất lượng thấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan;
- Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự từ các nước đang phát triển đã có trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
❎ Hàng hóa nhập khẩu có trị giá khai báo cao đột biến so với mức giá tham chiếu của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự do Tổng cục Hải quan ban hành theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC;
Hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá dùng để so sánh là những hàng hóa được xuất khẩu đến Việt Nam trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của hàng hóa đang kiểm tra trị giá khai báo; trường hợp không tìm được mặt hàng giống hệt, tương tự trong thời hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian tới 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của mặt hàng đang kiểm tra trị giá khai báo.
👉👉👉 Chi tiết: Thủ tục tham vấn giá với hàng hóa nhập khẩu TẠI ĐÂY
Hồ sơ doanh nghiệp cần chuẩn bị khi tham vấn giá TẠI ĐÂY
Mọi thông tin xin liên hệ: