Dư địa xuất khẩu lớn
Đánh giá tiềm năng của thị trường Ba Lan, ông Trần Phú Lữ, Phó Giám đốc ITPC cho biết, với hơn 38 triệu dân, Ba Lan là thị trường lớn nhất trong số các quốc gia thành viên mới của EU và lớn thứ 6 trong EU.
Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan công bố mới đây, năm 2020, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam – Ba Lan đạt 2,115 tỷ USD, tăng 17,6% so với năm 2019. Xuất khẩu của Việt Nam sang Ba Lan đạt gần 1,774 tỷ USD, tăng 18,4%; nhập khẩu của Việt Nam từ Ba Lan đạt 341 triệu USD, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam xuất siêu sang Ba Lan 1,433 tỷ USD trong năm 2020.
Việt Nam là quốc gia xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 19 vào Ba Lan. Những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều vào Ba Lan năm 2020 bao gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt hơn 993,209 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt gần 224 triệu USD; hàng dệt, may đạt 69,399 triệu USD; cà phê 39,158 triệu USD; giày dép các loại 38,025 triệu USD…
Phát biểu tại buổi hội thảo, ông Piotr Harasimowicz - Trưởng văn phòng đại diện Cục Đầu tư và Thương mại Ba Lan tại TPHCM nhận định, với 71% thuế quan được EU gỡ bỏ ngay lập tức đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam và phần còn lại sẽ được gỡ bỏ trong vòng 7 năm, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để hàng hóa Việt Nam chinh phục thị trường Ba Lan nói riêng và EU nói chung trong thời gian tới.
Theo ông Đặng Thái Thiện, Phó trưởng Phòng Giám sát Quản lý, Cục Hải quan TPHCM, EU (bao gồm cả Vương quốc Anh) là thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới, kim ngạch nhập khẩu ngoại khối vào khoảng 1.934 tỷ Euro. Đây là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất thế giới với giá trị nhập khẩu hàng năm khoảng 50 tỷ Euro. Hiện nay, Việt Nam là nhà cung cấp lớn thứ 10 của EU, chiếm khoảng 1,8% thị phần.
Thời gian qua, quan hệ thương mại Việt Nam – EU không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Thương mại hai chiều tăng 13,5 lần trong vòng 20 năm, từ 4,1 tỷ USD năm 2000 lên 55,429 tỷ USD năm 2020. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam vào EU tăng 14,3 lần từ 2,8 tỷ USD (2000) lên 40,049 tỷ USD (2020); nhập khẩu của Việt Nam từ EU tăng 11,8 lần, từ 1,3 tỷ USD (2000) lên 15,335 tỷ USD (2020).
Với phân tích trên, các diễn giả đều cho rằng, Ba Lan là thị trường tiềm năng, dư địa lớn cho hang hoá xuất khẩu của Việt Nam.
Những lưu khi xuất khẩu
Để xuất khẩu hiệu quả hàng hoá vào EU, tạm dụng tối ưu đã thuế quan, tại hội thảo, các diễn giả đã chia sẻ nhiều thông tin lưu ý cho doanh nghiệp khi xuất khẩu. Ông Đặng Thái Thiện cho biết, theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tác động của EVFTA đối với xuất nhập khẩu và đóng góp vào GDP của Việt Nam là rất tích cực. Cụ thể, xuất khẩu của Việt Nam vào EU được dự báo sẽ tăng 42,7% trong năm 2021 và 44,37% năm 2022. EVFTA giúp thúc đẩy tăng trưởng một số nhóm ngành nghề của Việt Nam như vận tải thủy, vận tải hàng không, thịt lợn, đường, gạo, da giày, may mặc, dệt, gốm sứ, thủy tinh…
Ông Thiện lưu ý doanh nghiệp về một số rào cản đối với hàng hóa Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường EU. Đầu tiên, sản phẩm xuất khẩu cần đáp ứng các tiêu chuẩn về kiểm dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS). Theo đó, EVFTA quy định mỗi bên cần thiết lập danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa nông sản, thực phẩm đáp ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm theo mã hàng hóa xuất khẩu để gửi cho bên còn lại. Thời gian công nhận tương đương cũng được rút ngắn xuống còn 3 tháng kể từ thời điểm nhận được đề nghị so với quy định của WTO (6 tháng).
Doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu về các hàng rào kỹ thuật, như: Quy định không được sử dụng hóa chất trong thực phẩm, sản phẩm dệt may; đảm bảo nguồn gốc hợp pháp theo Hiệp định đối tác tự nguyện về thực thi lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản. Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 102/NĐ-CP về việc quy định hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp của Việt Nam. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tìm hiểu về những quy định trong Công ước CITES nhằm bảo vệ các loại động vật, thực vật hoang dã, quý hiếm để tránh vi phạm khi xuất khẩu vào EU. Doanh nghiệp thủy sản thì cần lưu ý tới quy định IUU về việc ngăn chặn việc khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định theo Quy định 1005/2008 có hiệu lực từ ngày 01/10/2010 của EU.
Ông Đặng Thái Thiện cho biết, hiện EU đang áp dụng một số biện pháp phòng vệ thương mại như thuế tự vệ, thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá và hạn ngạch thuế quan. Thời gian vừa qua, EU đã tiến hành một số biện pháp phòng vệ thương mại và kiểm soát đối với hàng hóa của Việt Nam như áp dụng thẻ vàng thủy sản vào năm 2017, điều tra lẩn tránh phòng vệ thương mại đối với xe nâng bằng tay vào năm 2017 hay với 26 loại thép và sản phẩm từ thép năm 2018. EU cũng tăng cường kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu đối với một số loại rau thơm và trái thanh long. Mới đây nhất, năm 2020, EU tiến hành điều tra đối với mặt hàng lốp xe tải, xe khách và xe đạp điện của Việt Nam.
Để hạn chế tình trạng trên, doanh nghiệp cần phải đặc biệt lưu ý tới quy tắc xuất xứ trong EVFTA. Theo quy định, chỉ những hàng hóa có xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do mới được hưởng ưu đãi thuế quan. Khi xuất khẩu hàng hóa vào EU, việc nắm vững và thực hành đúng các quy tắc xuất xứ được quy định sẽ tránh được các rủi ro không đáng có cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, ông Thiện lưu ý, để được hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định, chứng từ xuất xứ phải được nộp cho cơ quan Hải quan của bên nhập khẩu phù hợp với các thủ tục hiện hành tại bên đó. Cơ quan Hải quan có thể yêu cầu bản dịch nếu chứng từ xuất xứ không phải bằng tiếng Anh.
Nguồn: Haiquanonline