16 mã loại hình xuất khẩu và 24 mã loại hình nhập khẩu
Cụ thể, đối với loại hình xuất khẩu gồm 16 mã loại hình, trong đó sửa đổi 10 mã, gồm:
B11: Xuất kinh doanh
B12: Xuất sau khi đã tạm xuất
B13: Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu
E52: Xuất sản phẩm gia công cho thương nhân nước ngoài
E62: Xuất sản phẩm sản xuất xuất khẩu
E82: Xuất nguyên liệu, vật tư thuê gia công ở nước ngoài
G23: Tái xuất hàng tạm nhập miễn thuế
G61: Tạm xuất hàng hóa
C22: Hàng hóa đưa ra khu phi thuế quan
H21: Xuất khẩu hàng khác
Đồng thời, bổ sung một 1 mã C12: Hàng hóa từ kho ngoại quan xuất đi nước ngoài.
Bảng mã loại hình mới cũng bãi bỏ 1 mã E56: Xuất sản phẩm gia công giao hàng tại nội địa.
5 mã được giữ nguyên gồm:
E42: Xuất khẩu sản phẩm của DNCX
E54: Xuất nguyên liệu gia công từ hợp đồng này sang hợp đồng khác
G21: Tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất
G22: Tái xuất máy móc, thiết bị đã tạm nhập để phục vụ dự án có thời hạn
G24: Tái xuất khác.
Đối với loại hình nhập khẩu gồm 24 mã loại hình, trong đó sửa đổi 16 mã:
A11: Nhập kinh doanh tiêu dùng
A12: Nhập kinh doanh sản xuất
A31: Nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu
A41: Nhập kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu
A42: Thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa từ các loại hình khác, trừ tạm nhập
E13: Nhập hàng hóa khác vào DNCX
E15: Nhập nguyên liệu, vật tư của DNCX từ nội địa
E21: Nhập nguyên liệu, vật tư để gia công cho thương nhân nước ngoài
E41: Nhập sản phẩm thuê gia công ở nước ngoài
G12: Tạm nhập máy móc, thiết bị phục vụ dự án có thời hạn
G13: Tạm nhập miễn thuế
G14: Tạm nhập khác
G51: Tái nhập hàng hóa đã tạm xuất
C11 Hàng nước ngoài gửi kho ngoại quan
C21: Hàng đưa vào khu phi thuế quan
H11: Hàng nhập khẩu khác.
Tại bảng mã loại hình nhập khẩu bổ sung 2 mã gồm:
A43: Nhập khẩu hàng hóa thuộc Chương trình ưu đãi thuế
A44: Nhập hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế.
Đồng thời giữ nguyên 6 mã:
A21 Chuyển tiêu thụ nội địa từ nguồn tạm nhập
E11 Nhập nguyên liệu của DNCX từ nước ngoài
E23 Nhập nguyên liệu, vật tư gia công từ hợp đồng khác chuyển sang
E31 Nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu
E33 Nhập nguyên liệu, vật tư vào kho bảo thuế
G11 Tạm nhập hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất.
Tại Quyết định 1357/QĐ-TCHQ, Tổng cục Hải quan cũng quy định điều khoản chuyển tiếp nhằm xử lý đối với các trường hợp đã đăng ký tờ khai trước ngày quyết định này có hiệu lực.
Cụ thể đối với các tờ khai hải quan đã đăng ký theo loại hình tương ứng trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nếu có thay đổi mục đích sử dụng và đăng ký tờ khai hải quan mới thì sử dụng mã loại hình theo quy định tại Quyết định này kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Đối với các mã loại hình đã được quy định tại Quyết định này nhưng thủ tục hải quan chưa được quy định cụ thể tại các Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính thì chưa thực hiện cho đến khi có quy định cụ thể.
LINK TẢI FILE: QUYẾT ĐỊNH 1357/QĐ-TCHQ
Đáp ứng yêu cầu thực tiễn
Trước đó, để thực hiện thống nhất việc khai báo đối với chỉ tiêu mã loại hình trên Hệ thống VNACCS cũng như mã loại hình khi thực hiện thủ tục khai trên tờ khai hải quan giấy khi triển khai thực hiện theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, ngày 1/4/2015, Tổng cục Hải quan có công văn số 2765/TCHQ-GSQL ban hành bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng. Tuy nhiên, qua thời gian thực hiện, đã phát sinh một số vướng mắc cần phải ban hành bảng mã loại hình mới thay thế cho công văn số 2765/TCHQ-GSQL.
Chẳng hạn cần tách một số hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu để làm rõ một số mã loại hình phục vụ cho công tác thống kê, theo dõi, như: xuất nhập khẩu tại chỗ, mã chế độ riêng.
Mã A11, A12 cần phân loại rõ theo mục đích sử dụng của hàng hóa; mã A31 cần phân loại mục đích nhập khẩu trở lại để áp dụng chế độ quản lý phù hợp.
Ngoài ra, qua rà soát các quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế cũng cần điều chỉnh, bổ sung một số mã loại hình cho phù hợp với chính sách thuế như: bổ sung loại hình hàng hóa được thanh toán, nộp thuế bằng vốn ngân sách nhà nước, hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên…
Mặt khác, qua thực tế hoạt động thương mại quốc tế có phát sinh một số thủ tục hải quan mới liên quan đến việc khai và sử dụng mã loại hình xuất nhập khẩu theo công văn số 2765/TCHQ-GSQL nêu trên, như: xuất nhập khẩu suất ăn cho tàu bay của hãng hàng không nước ngoài, hãng hàng không Việt Nam xuất cảnh, nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, nhập khẩu hàng hóa thuộc Chương trình ưu đãi miễn thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô, quản lý hàng hóa xuất kho ngoại quan…